DIỄN ĐÀN LUẬT SƯ | NGHIÊN CỨU - THẢO LUẬN Bản in
 
HÀNG HOÁ ĐANG LƯU THÔNG TRÊN THỊ TRƯỜNG, CẦN XUẤT TRÌNH NHỮNG LOẠI HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ NÀO?
Tin đăng ngày: 5/10/2012 - Xem: 5678
 
HÀNG HOÁ ĐANG LƯU THÔNG TRÊN THỊ TRƯỜNG, CẦN XUẤT TRÌNH NHỮNG LOẠI HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ NÀO? l/ Đối với hàng hoá nhập khẩu lưu thông trên thị trường thì thực hiện hoá đơn, chứng từ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 12/2007/TTLT-BTC-BTM-BCA ngày 28/2/2007 của liên Bộ Tài chính-Thương mại-Công an hướng dẫn chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng nhập khẩu lưu thông trên thị trường. 2/ Trường hợp cơ sở kinh doanh lưu thông hàng hoá sản xuất trong nước trên thị trường thì phải sử dụng hoá đơn, chứng từ theo quy định tại Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT và Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 7/11/2002 quy định về in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn. 3/ Việc xử lý vi phạm đối với hàng hoá sản xuất trong nước vận chuyển trên đường không có hoá đơn, chúng từ hợp pháp thực hiện theo quy định tại Thông tư 61/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện xử lý vi phạm pháp luật về thuế. Theo Công văn của Tổng cục Thuế số 1935/TCT-CS ngày 21/5/2008 về việc Hoá đơn, chứng từ đối với hàng sản xuất trong nước Các văn trên áp dụng thay thế cho thay thế cho Thông tư liên tịch số 94/2003/TTLT-BTC-BTM-BCA ngày 8/10/2003 của Liên Bộ Tài chính – Bộ Thương mại – Bộ Công an hướng dẫn chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá lưu thông trên thị trường - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - THÔNG TƯ LIÊN TỊCH - Số: 12/2007/TTLT-BTC-BTM-BCA Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Thương mại - Bộ Công an Số: 12/2007/TTLT-BTC-BTM-BCA Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 28 tháng 02 năm 2007 THÔNG TƯ LIÊN TỊCH Hướng dẫn chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá nhập khẩu lưu thông trên thị trường - Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng; Luật thuế tiêu thụ đặc biệt; Luật thuế thu nhập doanh nghiệp; Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Hải quan; Luật Thương mại; - Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính số 44/2002/PL-UBTVQH10 ngày 2 tháng 7 năm 2002 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; - Căn cứ Nghị định số 100/2004/NĐ-CP ngày 25 tháng 2 năm 2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế; - Căn cứ Nghị định số 138/2004/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan; - Căn cứ Nghị định số 175/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại. Nhằm khuyến khích và thúc đẩy mở rộng lưu thông hàng hoá theo pháp luật; góp phần đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, liên Bộ Tài chính, Bộ Thương Mại, Bộ Công an hướng dẫn chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá nhập khẩu lưu thông trên thị trường như sau: - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - MỤC LỤC: I/ NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG II/ HƯỚNG DẪN CỤ THỂ III/ XỬ LÝ VI PHẠM IV/ THẨM QUYỀN XỬ LÝ VI PHẠM V/ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VI/ TỔ CHỨC THỰC HIỆN - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - I/ NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG 1. Đối tượng áp dụng Tổ chức, cá nhân trực tiếp nhập khẩu hàng hoá hoặc kinh doanh hàng hoá nhập khẩu (gọi chung là cơ sở kinh doanh hàng hoá nhập khẩu) là đối tượng phải thực hiện chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá nhập khẩu lưu thông trên thị trường theo quy định của pháp luật có liên quan và hướng dẫn của Thông tư này. Hàng hoá nhập khẩu lưu thông trên thị trường bao gồm: hàng hoá nhập khẩu đang trên đường vận chuyển, đang bày bán, để tại kho, bến, bãi, tại cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc tại địa điểm khác (gọi chung là hàng hoá nhập khẩu). 2. Các trường hợp không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư này - Hàng hoá nhập khẩu đang chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan Hải quan theo quy định của Luật Hải quan, trừ trường hợp là hàng nhập lậu. - Hàng hoá nhập khẩu là tài sản của tổ chức, cơ quan hành chính sự nghiệp; đồ dùng của cá nhân. 3. Hoá đơn, chứng từ hợp pháp là các loại giấy tờ phải có theo quy định của pháp luật để chứng minh tính hợp pháp của hàng hoá nhập khẩu lưu thông trên thị trường. Hoá đơn, chứng từ hợp pháp đối với hàng hoá nhập khẩu được quy định cụ thể tại Mục II Thông tư này. 4. Cơ sở kinh doanh hàng hoá nhập khẩu có trách nhiệm quản lý, sử dụng, lưu giữ các hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. 5. Thời hạn cơ sở kinh doanh hàng hoá nhập khẩu phải xuất trình hoá đơn, chứng từ khi cơ quan có thẩm quyền kiểm tra hoá đơn, chứng từ của hàng hoá nhập khẩu. a) Đối với hàng hoá nhập khẩu trong các trường hợp dưới đây cơ sở kinh doanh hàng hoá nhập khẩu hoặc người vận chuyển hàng hoá phải xuất trình đầy đủ hoá đơn, chứng từ chứng minh tính hợp pháp của lô hàng ngay tại thời điểm kiểm tra, nếu không xuất trình được bị xử lý vi phạm theo quy định tại Mục III Thông tư này: - Hàng hoá nhập khẩu đang được vận chuyển bằng các phương tiện giao thông, để tại kho, bến, bãi hoặc tại địa điểm khác chưa đăng ký tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ sở với cơ quan thuế; - Hàng hoá nhập khẩu thuộc Danh mục hàng nhập khẩu có điều kiện; các mặt hàng phải dán tem hàng nhập khẩu theo quy định. b) Đối với hàng hoá nhập khẩu đang bày bán, để tại kho, bến, bãi của cơ sở sản xuất, kinh doanh và các trường hợp không quy định tại điểm a khoản 5 Mục I nêu trên thì cơ sở kinh doanh hàng hoá nhập khẩu phải xuất trình đầy đủ hoá đơn, chứng từ chứng minh tính hợp pháp của lô hàng trong thời hạn tối đa không quá 24 giờ, kể từ thời điểm kiểm tra. Quá thời hạn nêu trên, cơ sở kinh doanh hàng hoá nhập khẩu không xuất trình đầy đủ hoá đơn, chứng từ hoặc hoá đơn, chứng từ không hợp pháp sẽ bị xử lý vi phạm theo quy định tại Mục III Thông tư này. II/ HƯỚNG DẪN CỤ THỂ 1. Quy định về hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá do tổ chức, cá nhân trực tiếp nhập khẩu vận chuyển vào nội địa 1.1. Hàng hoá do tổ chức, cá nhân (không phân biệt là tổ chức, cá nhân kinh doanh hay không kinh doanh) trực tiếp nhập khẩu khi vận chuyển vào nội địa phải có các hoá đơn, chứng từ theo quy định đối với từng trường hợp cụ thể như sau: a) Các chứng từ vận chuyển theo quy định tại Điều 17, Điều 18 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu chuyển cửa khẩu, hàng hoá chuyển cảng đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan. b) Bản chính tờ khai hải quan có xác nhận đã hoàn thành thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan. c) Văn bản cho phép của cơ quan hải quan và bản sao tờ khai hải quan do cơ quan hải quan cấp đối với hàng hoá chưa hoàn thành thủ tục hải quan (hàng hoá được đưa về bảo quản, hoặc chuyển địa điểm làm thủ tục hải quan). d) Lệnh điều động của cơ sở kinh doanh hàng hoá nhập khẩu kèm theo tờ khai hải quan (bản chính hoặc bản photocopy có xác nhận sao y bản chính của cơ sở kinh doanh hàng nhập khẩu), lệnh điều động phải ghi rõ chủng loại, số lượng hàng hoá vận chuyển của tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu số..., ngày..., tháng..., năm..., nơi vận chuyển đi và nơi đến, phương tiện vận tải, biển số phương tiện vận tải đối với hàng hoá nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan nếu phải chia lô hàng hoá nhập khẩu để chuyên chở làm nhiều lần từ nơi làm thủ tục hải quan vào nội địa. 1.2. Người cư trú trong khu vực biên giới mang hàng hóa qua lại biên giới để trao đổi, mua bán theo mức quy định thì không phải khai hải quan. Nếu vượt mức quy định thì phải khai hải quan và thực hiện các quy định của pháp luật về thuế, chính sách quản lý hàng hóa nhập khẩu, khi vận chuyển hàng hoá vào nội địa phải có bản chính tờ khai hải quan có xác nhận đã hoàn thành thủ tục hải quan và chứng từ nộp thuế. 1.3. Tờ khai hải quan được cơ quan hải quan xác nhận đối với hàng hoá nhập khẩu là quà biếu, quà tặng. Tờ khai này chỉ có giá trị cho người nhận quà biếu, quà tặng hoặc người được uỷ quyền làm thủ tục hải quan vận chuyển từ cửa khẩu vào nội địa. 1.4. Tờ khai hàng hoá nhập khẩu được cơ quan hải quan xác nhận và chứng từ nộp thuế đối với hàng hoá nhập khẩu là hành lý của người nhập cảnh vào Việt Nam vượt quá tiêu chuẩn được miễn thuế. Tờ khai này và chứng từ nộp thuế chỉ có giá trị cho người nhập cảnh vận chuyển hàng hoá nhập khẩu từ cửa khẩu vào nội địa. 1.5. Đối với hàng hoá nhập khẩu là mặt hàng nhà nước quy định phải dán tem thì ngoài các chứng từ áp dụng đối với từng trường hợp cụ thể nêu tại điểm 1.1, điểm 1.2, điểm 1.3, điểm 1.4 khoản 1 Mục II nêu trên, các hàng hoá này phải có tem dán vào hàng hoá theo đúng quy định. 1.6. Đối với hàng hoá nhập khẩu có điều kiện, ngoài các hoá đơn, chứng từ quy định đối với hàng nhập khẩu nêu trên còn phải kèm theo các giấy tờ theo quy định của cơ quan chuyên ngành. Trường hợp các giấy tờ theo quy định của cơ quan chuyên ngành đã nộp cho cơ quan Hải quan bản gốc thì phải có bản photocopy có xác nhận sao y bản chính của cơ sở kinh doanh hàng hoá nhập khẩu kèm theo hàng hoá. 2. Quy định về hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá nhập khẩu lưu thông trong thị trường nội địa. a) Hàng hoá nhập khẩu mua của tổ chức, cá nhân trực tiếp nhập khẩu hoặc của cơ sở kinh doanh hàng hoá nhập khẩu trong nội địa phải có hoá đơn, chứng từ của cơ sở bán hàng theo hướng dẫn tại Mục IV, Phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hoá nhập khẩu quy định phải dán tem thì ngoài các hoá đơn, chứng từ quy định đối với hàng hoá nhập khẩu nêu trên, hàng hoá nhập khẩu này còn phải có tem dán vào hàng hoá theo đúng quy định. Trường hợp cơ sở kinh doanh điều chuyển hàng hoá nhập khẩu cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, cửa hàng, cửa hiệu,... ở ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi cơ sở kinh doanh đóng trụ sở để bán hoặc điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc với nhau; xuất trả hàng từ đơn vị phụ thuộc về cơ sở kinh doanh phải có một trong hai loại hoá đơn, chứng từ sau: - Hoá đơn giá trị gia tăng; - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ. b) Hàng hoá nhập khẩu mua của cơ quan có chức năng bán hàng tịch thu phải có hoá đơn bán hàng tịch thu ghi rõ số lượng, chủng loại, giá trị từng loại hàng hoá hoặc kèm theo bảng kê chi tiết hàng hoá có đóng dấu của cơ quan có chức năng bán hàng tịch thu. c) Hàng hoá nhập khẩu mua của cơ quan dự trữ quốc gia phải có hoá đơn bán hàng dự trữ quốc gia của cơ quan dự trữ quốc gia. d) Hàng hoá nhập khẩu mua gom của người không kinh doanh phải lập bảng kê theo mẫu số 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng. III/ XỬ LÝ VI PHẠM Tổ chức, cá nhân kinh doanh mua, bán, vận chuyển hàng hoá nhập khẩu lưu thông trên thị trường vi phạm các quy định về hoá đơn, chứng từ tại Mục II Thông tư này nếu chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như sau: 1. Các loại hàng hoá nhập khẩu vi phạm một trong các trường hợp sau đây thì bị xử phạt theo Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại: - Hàng hoá cấm kinh doanh; hàng hoá cấm nhập khẩu; hàng hoá tạm ngừng nhập khẩu; - Hàng hoá do tổ chức, cá nhân kinh doanh trực tiếp nhập khẩu vi phạm quy định về hoá đơn, chứng từ tại khoản 1 Mục II Thông tư này; - Hàng hoá nhập khẩu quy định phải dán tem nhưng không có tem dán vào hàng hoá theo đúng quy định hoặc có tem nhưng là tem giả, tem đã qua sử dụng. - Hàng hoá nhập khẩu có điều kiện nêu tại điểm 1.6 khoản 1 Mục II Thông tư này nếu không có giấy tờ của cơ quan chuyên ngành cấp kèm theo hàng hoá; - Hàng hoá nhập khẩu thuộc đối tượng phải xuất trình hoá đơn, chứng từ ngay tại thời điểm kiểm tra theo quy định tại điểm a khoản 5 Mục I Thông tư này nếu không xuất trình được đầy đủ hoá đơn, chứng từ ngay tại thời điểm kiểm tra. 2. Hàng hoá nhập khẩu lưu thông trên thị trường không có hoặc có nhưng không đủ hoá đơn, chứng từ hoặc có hoá đơn, chứng từ nhưng qua điều tra, xác minh của cơ quan chức năng xác định là hoá đơn, chứng từ không hợp pháp (hoá đơn giả, hoá đơn lập khống, hoá đơn mua, bán bất hợp pháp, hoá đơn đã qua sử dụng) là hàng hoá nhập lậu, các trường hợp vi phạm này sẽ bị xử phạt theo Nghị định của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại. 3. Hàng hoá nhập khẩu lưu thông trên thị trường không có hoặc có nhưng không đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định tại khoản 2 Mục II Thông tư này và không thuộc các trường hợp phải xử lý tịch thu hàng hoá thì bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế theo Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế đồng thời bị xử lý truy thu thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của các Luật thuế. Giá tính thuế làm căn cứ truy thu thuế được xác định dựa trên giá thị trường của hàng hoá cùng loại tại thời điểm kiểm tra. 4. Hàng hoá nhập khẩu đang chịu sự kiểm tra, giám sát của Hải quan nếu cơ quan chức năng phát hiện là nhập lậu thì phải lập biên bản, xác định rõ hành vi vi phạm và chuyển cho cơ quan Hải quan xử lý theo quy định của Luật Hải quan. Đối với trường hợp phát hiện hàng nhập lậu xảy ra ngoài địa bàn hoạt động của hải quan thì cơ quan chức năng xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền để xử lý. IV/ THẨM QUYỀN XỬ LÝ VI PHẠM 1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá nhập khẩu lưu thông trên thị trường thực hiện theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và các Nghị định của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại, lĩnh vực thuế hoặc lĩnh vực hải quan. Cơ quan kiểm tra hàng hoá có trách nhiệm xử lý vi phạm theo pháp luật có liên quan. Trường hợp vượt thẩm quyền hoặc không thuộc thẩm quyền của mình phải chuyển hồ sơ lên cơ quan cấp trên hoặc cơ quan có thẩm quyền để xử lý. Khi chuyển hồ sơ phải thực hiện đúng thủ tục và chuyển đầy đủ tang vật, phương tiện bị tạm giữ hoặc tịch thu (nếu có); đồng thời, thông báo cho tổ chức, cá nhân vi phạm biết. Cơ quan cấp trên hoặc cơ quan có thẩm quyền xử lý sau khi ra quyết định xử lý vụ vi phạm đó phải thông báo kết quả xử lý cho đối tượng vi phạm và cơ quan chuyển hồ sơ biết. 2. Thời hạn xử lý vi phạm 2.1. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. Trường hợp vụ vi phạm không thuộc thẩm quyền của cơ quan kiểm tra, thì chậm nhất không quá ba ngày làm việc phải chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý. 2.2. Đối với các trường hợp vi phạm có dấu hiệu tội phạm thì cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền. 3. Hàng hoá nhập khẩu bị tạm giữ hoặc tịch thu đang trong thời gian chờ xử lý, phải được quản lý và bảo quản theo quy định của pháp luật. Hàng hoá nhập khẩu bị tịch thu phải được tổ chức bán đấu giá hoặc tiêu huỷ theo quy định của pháp luật. 4. Các cơ quan chức năng khi thu tiền phạt phải sử dụng chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính. 5. Tiền phạt và tiền bán hàng tịch thu phải nộp vào Ngân sách Nhà nước theo chế độ hiện hành. V/ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO Cơ sở kinh doanh hàng hoá nhập khẩu có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính về quyết định xử lý vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức có quyền tố cáo hành vi trái pháp luật của người có thẩm quyền xử lý. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền giải quyết khiếu nại hoặc vụ án hành chính thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại tố cáo và Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính. Trong khi chờ giải quyết khiếu nại tố cáo hoặc chờ quyết định của Toà án, cơ sở kinh doanh vẫn phải thực hiện theo đúng quyết định của cơ quan có thẩm quyền. VI/ TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Cơ quan thuế, cơ quan quản lý thị trường, cơ quan công an, cơ quan hải quan và các đơn vị có thẩm quyền khi kiểm tra, xử lý vi phạm đối với cơ sở kinh doanh hàng hoá nhập khẩu lưu thông trên thị trường phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật có liên quan và Thông tư này. 2. Khi kiểm tra hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá lưu thông trên thị trường, cơ quan, đơn vị kiểm tra phải lập biên bản kiểm tra, ghi rõ nội dung kiểm tra, các sai phạm phát hiện qua kiểm tra (nếu có); đối với hàng hoá vận chuyển trên đường, khi kiểm tra phải xác nhận vào hoá đơn, chứng từ về ngày, giờ, địa điểm kiểm tra, ký và ghi rõ họ tên, chức vụ người kiểm tra. 3. Các cơ quan nhà nước, đoàn thể, các cơ sở kinh doanh và công dân có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng và các lực lượng kiểm tra trong việc kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm về nhập khẩu hàng hoá và kinh doanh hàng hoá nhập khẩu. 4. Các lực lượng kiểm tra phải tuân thủ các quy định về công tác kiểm tra, kiểm soát hàng hoá lưu thông trên thị trường. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo, thay thế Thông tư liên tịch số 94/2003/TTLT-BTC-BTM-BCA ngày 8/10/2003 của Liên Bộ Tài chính – Bộ Thương mại – Bộ Công an hướng dẫn chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá lưu thông trên thị trường, Thông tư liên tịch số 10/1998/TTLT-BTM-BTC-BCA-TCHQ ngày 22/7/1998 của liên Bộ Thương mại, Bộ Tài chính, Bộ Công an, Tổng cục Hải quan hướng dẫn việc kiểm tra, kiểm soát và xử lý mặt hàng vải và gạch men ốp lát các loại nhập khẩu lưu thông trên thị trường, thay thế Thông tư số 22/1999/TT-BTM ngày 28/6/1999 của Bộ Thương mại về việc sửa đổi, bổ sung một số điểm về việc kiểm tra, kiểm soát và xử lý mặt hàng vải các loại nhập khẩu lưu thông trên thị trường, thay thế Quyết định số 106/2003/QĐ-BTM ngày 27/01/2003 của Bộ trưởng Bộ Thương mại về việc kiểm tra, kiểm soát đối với mặt hàng gốm sứ các loại sản xuất từ nước ngoài lưu thông trên thị trường. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Bộ Công an để xem xét hướng dẫn sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./. KT/ Bộ trưởng Bộ Thương mại Thứ trưởng Đã ký: Phan Thế Ruệ KT/ Bộ trưởng Bộ Tài chính Thứ trưởng Đã ký: Trương Chí Trung KT/ Bộ trưởng bộ Công an Thứ trưởng Đã ký:Lê Thế Tiệm - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - THÔNG TƯ - Số: 32/2007/TT-BTC BỘ TÀI CHÍNH Số: 32/2007/TT-BTC Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 9 tháng 4 năm 2007 THÔNG TƯ Hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003, Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 và Nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng A- PHẠM VI ÁP DỤNG THUẾ GTGT B- CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ I- Giá tính thuế GTGT II- Thuế suất thuế GTGT III- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng IV- Hóa đơn chứng từ mua bán hàng hóa, dịch vụ Cơ sở kinh doanh khi mua, bán hàng hóa, dịch vụ phải thực hiện chế độ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. 1- Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT phải sử dụng hoá đơn GTGT (trừ trường hợp được dùng hoá đơn, chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT). 2- Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng hoá đơn bán hàng. 3- Khi lập hoá đơn, cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định trên hoá đơn. Đối với hoá đơn GTGT phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, phụ thu và phí tính ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế; nếu không ghi tách riêng giá bán chưa có thuế và thuế GTGT, chỉ ghi chung giá thanh toán thì thuế GTGT đầu ra phải tính trên giá thanh toán. 4- Hoá đơn, chứng từ hợp pháp là: 4.1- Hoá đơn do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) phát hành do cơ quan thuế cung cấp cho các cơ sở kinh doanh. 4.2- Hoá đơn do các cơ sở kinh doanh tự in để sử dụng theo mẫu quy định và đã được cơ quan Thuế chấp nhận cho sử dụng. 4.3- Các loại hoá đơn, chứng từ đặc thù khác được phép sử dụng. 4.4- Hoá đơn, chứng từ mua, bán, sử dụng trong các trường hợp dưới đây được coi là không hợp pháp: a) Mua, bán hoá đơn chưa ghi nội dung theo quy định, trừ trường hợp mua hoá đơn do cơ quan thuế phát hành; b) Mua, bán, sử dụng hoá đơn đã ghi các chỉ tiêu, nội dung nghiệp vụ kinh tế nhưng không phát sinh việc mua bán hàng hoá, dịch vụ kèm theo; c) Mua, sử dụng hoá đơn giả, hoá đơn của cơ sở kinh doanh khác để bán ra, để hợp thức hoá hàng hoá, dịch vụ mua vào không có chứng từ hoặc hàng hoá, dịch vụ bán ra để gian lận thuế, để bán hàng hoá nhưng không kê khai nộp thuế; d) Mua, bán, sử dụng hoá đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hoá, dịch vụ giữa các liên của hoá đơn; đ) Mua, bán, sử dụng hoá đơn đã hết giá trị sử dụng; e) Hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ mà thời điểm mua hàng hoá, dịch vụ phát sinh trước ngày xác định cơ sở kinh doanh bỏ trốn theo thông báo của cơ quan thuế, nhưng cơ quan thuế, cơ quan công an và các cơ quan chức năng khác đã có kết luận đó là các hoá đơn bất hợp pháp. g) Hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ mà tại thời điểm mua hàng hoá, dịch vụ phát sinh tuy chưa có thông báo của cơ quan thuế về việc cơ sở kinh doanh bỏ trốn, nhưng cơ quan thuế, cơ quan công an và các cơ quan chức năng khác đã có kết luận đó là các hoá đơn bất hợp pháp. Tổng cục thuế hướng dẫn trình tự, thủ tục xác định và thông báo cơ sở kinh doanh bỏ trốn. 5- Trong một số trường hợp việc sử dụng và ghi hóa đơn, chứng từ được thực hiện cụ thể như sau: 5.1- Cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế bán hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT; bán cho đối tượng được miễn thuế GTGT; bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ phải sử dụng hoá đơn GTGT. Trên hoá đơn GTGT chỉ ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ. Trường hợp bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, đối tượng được miễn thuế GTGT, hoá đơn ghi rõ là hàng hoá không chịu thuế GTGT hoặc hàng hoá bán cho đối tượng được miễn thuế GTGT. 5.2- Cơ sở kinh doanh xuất nhập khẩu là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nhận nhập khẩu hàng hoá uỷ thác cho các cơ sở khác, khi trả hàng cơ sở nhận uỷ thác lập chứng từ như sau: Cơ sở nhận nhập khẩu uỷ thác khi xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác, nếu đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, cơ sở lập hoá đơn GTGT để cơ sở đi uỷ thác nhập khẩu làm căn cứ kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hoá uỷ thác nhập khẩu. Trường hợp cơ sở nhận nhập khẩu uỷ thác chưa nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, khi xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác, cơ sở lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) phát hành kèm theo lệnh điều động nội bộ làm chứng từ lưu thông hàng hoá trên thị trường. Sau khi đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu cho hàng hoá nhập khẩu uỷ thác, cơ sở mới lập hoá đơn theo quy định trên. Hoá đơn GTGT xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác ghi: (a) Giá bán chưa có thuế GTGT bao gồm: giá trị hàng hoá thực tế nhập khẩu theo giá CIF, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và các khoản phải nộp theo chế độ quy định ở khâu nhập khẩu (nếu có). (b) Thuế suất thuế GTGT và tiền thuế GTGT ghi theo Thông báo nộp thuế của cơ quan Hải quan. (c) Tổng cộng tiền thanh toán (= a + b) Cơ sở nhận nhập khẩu uỷ thác lập hoá đơn GTGT riêng để thanh toán tiền hoa hồng uỷ thác nhập khẩu. 5.3- Cơ sở sản xuất kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có hàng hoá xuất khẩu (kể cả cơ sở gia công hàng hoá xuất khẩu), thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, khi xuất khẩu hàng hoá sử dụng hoá đơn GTGT. Khi xuất hàng hoá để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, nếu chưa có căn cứ để lập hoá đơn GTGT cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) phát hành kèm theo Lệnh điều động nội bộ làm chứng từ lưu thông hàng hoá trên thị trường. Sau khi làm xong thủ tục cho hàng hoá xuất khẩu, cơ sở lập hoá đơn GTGT cho hàng hoá xuất khẩu. Trường hợp uỷ thác xuất khẩu hàng hoá (kể cả trường hợp uỷ thác xuất khẩu hàng hoá gia công cho các cơ sở khác), khi xuất hàng giao cho cơ sở nhận uỷ thác, cơ sở có hàng hoá uỷ thác xuất khẩu sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) phát hành kèm theo Lệnh điều động nội bộ. Khi hàng hoá đã thực xuất khẩu có xác nhận của cơ quan Hải quan, căn cứ vào các chứng từ đối chiếu, xác nhận về số lượng, giá trị hàng hoá thực tế xuất khẩu của cơ sở nhận uỷ thác xuất khẩu, cơ sở có hàng hoá uỷ thác xuất khẩu lập hoá đơn GTGT để kê khai nộp thuế, hoàn thuế GTGT. Trường hợp này cơ sở kinh doanh xuất khẩu phải lưu liên 2 tại doanh nghiệp. Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu đăng ký với cơ quan Thuế tự in và phát hành hóa đơn sử dụng cho hàng hóa xuất khẩu để xuất cho khách hàng nước ngoài, thì cơ sở kinh doanh xuất khẩu sử dụng hóa đơn tự in để kê khai, nộp thuế, hoàn thuế. 5.4- Sử dụng hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ, cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo: a- Đối với hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì phải lập hoá đơn GTGT, trên hoá đơn ghi rõ là hàng tiêu dùng nội bộ phục vụ cho sản xuất kinh doanh không thu tiền. Cơ sở kinh doanh sử dụng hóa đơn để làm chứng từ hạch toán. b- Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo, trả thưởng, trả thay tiền lương cho người lao động hoặc tiêu dùng nội bộ không phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hoặc phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì phải lập hoá đơn GTGT (hoặc hoá đơn bán hàng), trên hoá đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hoá đơn xuất bán hàng hoá cho khách hàng. 5.5- Hàng hoá, dịch vụ có giảm giá ghi trên hóa đơn thì trên hóa đơn phải ghi rõ: tỷ lệ % hoặc mức giảm giá, giá bán chưa có thuế GTGT (giá bán đã giảm giá), thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT. Nếu việc giảm giá áp dụng căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hoá, dịch vụ thực tế mua đạt mức nhất định thì số tiền giảm giá của hàng hoá đã bán được tính điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trên hoá đơn phải ghi rõ số hóa đơn và số tiền được giảm giá. Đối với trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng hoá thì cơ sở kinh doanh lập phiếu chi tiền cho khách hàng theo đúng quy định. 5.6- Các cơ sở sản xuất, kinh doanh xuất điều chuyển hàng hoá cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, cửa hàng...ở khác địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc với nhau; xuất trả hàng từ đơn vị hạch toán phụ thuộc về cơ sở kinh doanh; xuất hàng hoá cho các cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng căn cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh và hạch toán kế toán, cơ sở có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hoá đơn, chứng từ như sau: Sử dụng hoá đơn GTGT để làm căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau; Sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) phát hành kèm theo Lệnh điều động nội bộ đối với hàng hoá điều chuyển nội bộ; sử dụng Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) phát hành đối với hàng hoá xuất cho cơ sở làm đại lý kèm theo Lệnh điều động nội bộ. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ thực hiện một trong hai cách sử dụng hoá đơn, chứng từ nêu tại điểm này, trước khi thực hiện phải thông báo bằng văn bản với cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở. Cơ sở hạch toán phụ thuộc, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng hoá dưới các hình thức thì khi bán hàng phải lập hoá đơn theo quy định, đồng thời lập Bảng kê hàng hoá bán ra (theo mẫu số 02/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này) gửi về cơ sở có hàng hoá điều chuyển đến hoặc hàng hoá gửi bán đại lý để các cơ sở này lập hoá đơn GTGT cho hàng hoá thực tế tiêu thụ. Trường hợp cơ sở có số lượng và doanh số hàng hoá bán ra lớn, Bảng kê có thể lập cho 05 ngày hay 10 ngày một lần. Trường hợp hàng hoá bán ra có thuế suất thuế GTGT khác nhau phải lập bảng kê riêng cho hàng hoá bán ra theo từng nhóm thuế suất. 5.7- Cơ sở kinh doanh làm đại lý thu mua hàng hóa theo các hình thức khi trả hàng hóa cho cơ sở uỷ thác thu mua phải lập hóa đơn cho hàng hóa thu mua đại lý và hoa hồng được hưởng (nếu có). 5.8- Cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, người bán đã xuất hoá đơn, người mua đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hoá không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hoá, khi xuất hàng trả lại cho người bán, cơ sở phải lập hoá đơn, trên hoá đơn ghi rõ hàng hoá trả lại người bán do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT. Hoá đơn này là căn cứ để bên bán, bên mua điều chỉnh doanh số mua, bán, số thuế GTGT đã kê khai. Trường hợp người mua là đối tượng không có hoá đơn, khi trả lại hàng hoá, bên mua và bên bán phải lập biên bản hoặc thoả thuận bằng văn bản ghi rõ loại hàng hoá, số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hoá đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hoá đơn), lý do trả hàng kèm theo hoá đơn gửi cho bên bán. Biên bản này được lưu giữ cùng với hoá đơn bán hàng để làm căn cứ điều chỉnh kê khai doanh số bán, thuế GTGT của bên bán. Trường hợp người bán đã xuất hàng và lập hoá đơn, người mua chưa nhận hàng nhưng phát hiện hàng hoá không đúng quy cách, chất lượng phải hoàn trả lại toàn bộ hàng hoá, hoặc một phần hàng hóa, khi trả lại hàng bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hoá, số lượng, giá trị chưa có thuế GTGT, tiền thuế GTGT lý do trả hàng theo hoá đơn bán hàng (số, ký hiệu, ngày tháng của hoá đơn) đồng thời kèm theo hoá đơn để gửi trả bên bán để bên bán lập lại hóa đơn GTGT cho số lượng hàng hóa đã nhận và làm căn cứ bên bán điều chỉnh doanh số và thuế GTGT đầu ra. 5.9- Cơ sở kinh doanh đã xuất bán, cung ứng hàng hoá, dịch vụ và lập hoá đơn do hàng hoá, dịch vụ không đảm bảo chất lượng, quy cách... phải điều chỉnh (tăng, giảm) giá bán thì bên bán và bên mua phải lập biên bản hoặc có thoả thuận bằng văn bản ghi rõ số lượng, quy cách hàng hoá, mức giá tăng (giảm) theo hoá đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hoá đơn, thời gian), lý do tăng (giảm) giá, đồng thời bên bán lập hoá đơn điều chỉnh mức giá được điều chỉnh. Hoá đơn ghi rõ điều chỉnh giá cho hàng hoá, dịch vụ tại hoá đơn số, ký hiệu... Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh giá, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Các trường hợp sử dụng hóa đơn điều chỉnh cơ sở kinh doanh không được ghi số âm (-). 5.10- Cơ sở kinh doanh xuất hàng hoá bán lưu động sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) phát hành kèm theo Lệnh điều động nội bộ, khi bán hàng cơ sở lập hoá đơn theo quy định. 5.11- Cơ sở kinh doanh trực tiếp bán lẻ hàng hóa, cung ứng dịch vụ có giá trị thấp dưới mức quy định không phải lập hoá đơn, nếu người mua yêu cầu cung cấp hoá đơn thì phải lập hoá đơn theo quy định, trường hợp không lập hoá đơn thì phải lập Bảng kê bán lẻ (theo mẫu số 06/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này) để làm căn cứ tính thuế. 5.12- Cơ sở xây dựng có công trình xây dựng, lắp đặt mà thời gian thực hiện dài, việc thanh toán tiền thực hiện theo tiến độ hoặc theo khối lượng công việc hoàn thành bàn giao, phải lập hoá đơn thanh toán khối lượng xây lắp bàn giao. Hóa đơn GTGT phải ghi rõ doanh thu chưa có thuế và thuế GTGT. Trường hợp công trình xây dựng hoàn thành đã lập hóa đơn thanh toán giá trị công trình nhưng khi duyệt quyết toán giá trị công trình XDCB có điều chỉnh giảm giá trị khối lượng xây dựng phải thanh toán thì lập hóa đơn, chứng từ điều chỉnh giá trị công trình phải thanh toán như trường hợp quy định tại Điểm 5.9 mục này. 5.13- Cơ sở kinh doanh được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để đầu tư xây dựng nhà để bán, cho thuê; đầu tư cơ sở hạ tầng để bán, cho thuê; dịch vụ vận tải có doanh thu vận tải quốc tế; dịch vụ du lịch lữ hành quốc tế thì lập hoá đơn như sau: a- Dòng giá bán ghi giá bán nhà, cơ sở hạ tầng (trên hoá đơn ghi tách riêng giá bán nhà và giá chuyển quyền sử dụng đất), giá cho thuê cơ sở hạ tầng; doanh thu về vận tải; doanh thu du lịch lữ hành trọn gói chưa có thuế GTGT. b- Dòng giá tính thuế GTGT là giá bán nhà (hoặc giá cho thuê hạ tầng) đã trừ tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp NSNN hoặc giá trúng đấu giá; doanh thu du lịch đã trừ các chi phí phát sinh ở nước ngoài như ăn, ở, cước vận chuyển; doanh thu vận tải đã trừ doanh thu của vận tải quốc tế. c- Dòng thuế suất, tiền thuế GTGT, giá thanh toán ghi theo quy định. Trường hợp cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng nhà để bán, thực hiện thu tiền trước của người mua sau đó mới xây dựng nhà và bàn giao nhà theo đúng thoả thuận tại hợp đồng thì khi thu tiền trước của khách hàng, cơ sở kinh doanh chỉ viết chứng từ thu tiền mà không phải lập hoá đơn. Khi cơ sở kinh doanh bàn giao nhà cho người mua phải lập hoá đơn GTGT theo hướng dẫn nêu trên. 5.14- Cơ sở cho thuê tài chính cho thuê tài sản thuộc đối tượng chịu thuế GTGT phải lập hoá đơn theo quy định. Cơ sở hoạt động cho thuê tài chính cho thuê tài sản thuộc đối tượng chịu thuế GTGT phải có hoá đơn GTGT (đối với tài sản mua trong nước) hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu (đối với tài sản nhập khẩu); tổng số tiền thuế GTGT ghi trên hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính phải khớp với số tiền thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT (hoặc chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu). Các trường hợp tài sản mua để cho thuê không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, không có hoá đơn GTGT hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu thì không được ghi thuế GTGT trên hoá đơn. Khi thuế GTGT của tài sản thuê mua tài chính đã được khấu trừ hết và chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho cơ sở đi thuê, bên cho thuê thực hiện chuyển cho cơ sở thuê toàn bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản theo quy định của pháp luật. 5.15- Cơ sở kinh doanh ngoại tệ có hoạt động mua, bán ngoại tệ phát sinh ở nước ngoài, cơ sở lập Bảng kê chi tiết doanh số mua bán theo từng loại ngoại tệ. Cơ sở phải lưu giữ các chứng từ giao dịch với bên mua, bán ở nước ngoài theo đúng pháp luật về kế toán. Các hoạt động mua, bán ngoại tệ phát sinh ở trong nước phải lập hoá đơn theo quy định. 5.16- Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý nếu mua của cá nhân không kinh doanh, không có hoá đơn thì lập Bảng kê hàng hoá mua vào theo mẫu số 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này. 5.17- Các doanh nghiệp chế xuất khi bán hàng hoá, dịch vụ sử dụng hoá đơn bán hàng (hoặc hoá đơn tự phát hành) theo quy định của Bộ Tài chính. 5.18- Hoá đơn, chứng từ đối với tài sản góp vốn, tài sản điều chuyển được thực hiện như sau: a) Bên có tài sản góp vốn là cá nhân, tổ chức không kinh doanh: a.1- Trường hợp cá nhân, tổ chức không kinh doanh có góp vốn bằng tài sản vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần thì chứng từ đối với tài sản góp vốn là biên bản chứng nhận góp vốn, biên bản giao nhận tài sản. Trường hợp tài sản góp vốn là tài sản mới mua, chưa sử dụng, có hoá đơn hợp pháp được hội đồng giao nhận vốn góp chấp nhận thì trị giá vốn góp được xác định theo trị giá ghi trên hoá đơn bao gồm cả thuế GTGT; Bên nhận vốn góp không được kê khai khấu trừ thuế GTGT ghi trên hoá đơn mua tài sản của bên góp vốn. a.2- Trường hợp cá nhân dùng tài sản thuộc sở hữu của mình, giá trị quyền sử dụng đất để thành lập doanh nghiệp tư nhân, văn phòng luật sư thì không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản, chuyển quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp tư nhân, trường hợp không có chứng từ hợp pháp chứng minh giá vốn của tài sản thì phải có văn bản định giá tài sản của tổ chức định giá theo quy định của pháp luật để làm cơ sở hạch toán giá trị tài sản cố định. b) Bên có tài sản góp vốn, có tài sản điều chuyển là cơ sở kinh doanh: b.1- Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có: biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản. b.2- Tài sản điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong cơ sở kinh doanh; tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hoá đơn. Trường hợp tài sản điều chuyển giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ trong cùng một cơ sở kinh doanh thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải xuất hoá đơn GTGT và kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định. 5.19- Tổ chức, cá nhân, đơn vị hành chính sự nghiệp có sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT phát sinh không thường xuyên, không có hoá đơn thì được cơ quan thuế cung cấp hoá đơn lẻ để sử dụng cho từng trường hợp. Đối với cá nhân, hộ gia đình kinh doanh hoặc không kinh doanh có đồ dùng cá nhân, tài sản cá nhân đã qua sử dụng (trừ các tài sản của cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh có sử dụng tài sản để tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, kinh doanh) trực tiếp bán ra không phải xuất hoá đơn và không phải kê khai nộp thuế GTGT, thuế TNDN. Cơ sở kinh doanh mua lại để kinh doanh hoặc nhận hàng ký gửi bán phải lập bảng kê mua hàng, nhận hàng ký gửi bán. Bảng kê do cơ sở kinh doanh lập và tự chịu trách nhiệm (theo mẫu số 11 ban hành kèm theo Thông tư này). 5.20- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh có hàng hoá gửi bán đấu giá khi bán thì tổ chức, cá nhân có tài sản phải xuất hoá đơn theo quy định về việc in, phát hành, sử dụng và quản lý hoá đơn. Đối với đồ dùng, tài sản của cá nhân bán không phải xuất hoá đơn và không phải kê khai, nộp thuế GTGT và thuế TNDN; Chứng từ thu tiền, chứng từ chi tiền và hồ sơ bán đấu giá là bộ chứng từ để tổ chức, cá nhân bán, mua tài sản hạch toán. 5.21- Tổ chức, cá nhân kinh doanh có hàng hoá bán để thi hành án khi bán phải xuất hoá đơn theo quy định về in, phát hành, sử dụng và quản lý hoá đơn. Đối với đồ dùng, tài sản của cá nhân hoặc của cá nhân và hộ gia đình kinh doanh khi bán để thi hành án thì không phải xuất hoá đơn và không phải kê khai, nộp thuế GTGT, thuế TNDN; Chứng từ thu tiền, chứng từ chi tiền và hồ sơ bán đấu giá, bán tài sản thi hành án là bộ chứng từ để tổ chức, cá nhân mua tài sản hạch toán. 5.22- Đối với công ty Nhà nước tiến hành cổ phần hoá bàn giao tài sản thuộc diện loại trừ, không tính vào giá trị doanh nghiệp cho công ty mua, bán nợ thì khi làm thủ tục giao nhận, các bên phải lập biên bản bàn giao và Công ty nhà nước không phải xuất hoá đơn cho công ty mua, bán nợ. Khi công ty mua, bán nợ tiến hành bán các tài sản này thì công ty phải lập hoá đơn GTGT và kê khai, nộp thuế theo quy định. 5.23- Đối với cơ sở kinh doanh chuyển nhượng vốn theo quy định của pháp luật, khi bàn giao tài sản nằm trong giá trị vốn chuyển nhượng cho bên nhận vốn thì phải lập hoá đơn giá trị gia tăng. Trên hoá đơn ghi rõ là hàng hoá chuyển nhượng vốn và ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ. 5.24- Đối với cơ sở kinh doanh nhận tiền tài trợ của các cơ sở kinh doanh khác để thực hiện các dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, tiếp thị, bảo hành và các hoạt động hỗ trợ khác cho việc bán sản phẩm do chính cơ sở kinh doanh sản xuất hoặc nhập khẩu vào Việt Nam thì toàn bộ số tiền tài trợ nhận được nêu trên được xác định là doanh thu đã có thuế GTGT và cơ sở kinh doanh nhận tài trợ phải xác định doanh thu chưa có thuế GTGT và thuế GTGT để lập hoá đơn GTGT theo quy định. Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận được tiền tài trợ nêu trên để thực hiện các công việc không liên quan đến việc hỗ trợ bán sản phẩm, dịch vụ do chính cơ sở kinh doanh sản xuất, cung ứng hoặc nhập khẩu vào Việt Nam thì không phải xuất hoá đơn GTGT, nhưng phải viết chứng từ thu tiền khi nhận được tiền. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền tài trợ căn cứ vào hợp đồng tài trợ, quy chế kinh doanh của cơ sở kinh doanh về chính sách khuyến mại để lập chứng từ chi tiền trong đó ghi rõ là khoản chi hỗ trợ chi phí, hỗ trợ tiếp thị hoặc chi thưởng khuyến mại. 5.25- Đối với cơ sở kinh doanh cho, vay, mượn hoặc hoàn trả hàng hoá thì phải viết hoá đơn giá trị gia tăng theo quy định như trường hợp mua, bán hàng hoá thông thường. C- ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI, NỘP THUẾ, QUYẾT TOÁN THUẾ D- HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Đ- NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN THUẾ E- XỬ LÝ VI PHẠM G- KHIẾU NẠI VÀ THỜI HIỆU THI HÀNH H- TỔ CHỨC THỰC HIỆN - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - THÔNG TƯ LIÊN TỊCH - Số: 12/2007/TTLT-BTC-BTM-BCA Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Thương mại - Bộ Công an Số: 12/2007/TTLT-BTC-BTM-BCA Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 28 tháng 02 năm 2007 THÔNG TƯ LIÊN TỊCH Hướng dẫn chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá nhập khẩu lưu thông trên thị trường - Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng; Luật thuế tiêu thụ đặc biệt; Luật thuế thu nhập doanh nghiệp; Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Hải quan; Luật Thương mại; - Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính số 44/2002/PL-UBTVQH10 ngày 2 tháng 7 năm 2002 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; - Căn cứ Nghị định số 100/2004/NĐ-CP ngày 25 tháng 2 năm 2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế; - Căn cứ Nghị định số 138/2004/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan; - Căn cứ Nghị định số 175/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại. Nhằm khuyến khích và thúc đẩy mở rộng lưu thông hàng hoá theo pháp luật; góp phần đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, liên Bộ Tài chính, Bộ Thương Mại, Bộ Công an hướng dẫn chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá nhập khẩu lưu thông trên thị trường như sau: - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - MỤC LỤC: I/ NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG II/ HƯỚNG DẪN CỤ THỂ III/ XỬ LÝ VI PHẠM IV/ THẨM QUYỀN XỬ LÝ VI PHẠM V/ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VI/ TỔ CHỨC THỰC HIỆN - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - I/ NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG 1. Đối tượng áp dụng Tổ chức, cá nhân trực tiếp nhập khẩu hàng hoá hoặc kinh doanh hàng hoá nhập khẩu (gọi chung là cơ sở kinh doanh hàng hoá nhập khẩu) là đối tượng phải thực hiện chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá nhập khẩu lưu thông trên thị trường theo quy định của pháp luật có liên quan và hướng dẫn của Thông tư này. Hàng hoá nhập khẩu lưu thông trên thị trường bao gồm: hàng hoá nhập khẩu đang trên đường vận chuyển, đang bày bán, để tại kho, bến, bãi, tại cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc tại địa điểm khác (gọi chung là hàng hoá nhập khẩu). 2. Các trường hợp không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư này - Hàng hoá nhập khẩu đang chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan Hải quan theo quy định của Luật Hải quan, trừ trường hợp là hàng nhập lậu. - Hàng hoá nhập khẩu là tài sản của tổ chức, cơ quan hành chính sự nghiệp; đồ dùng của cá nhân. 3. Hoá đơn, chứng từ hợp pháp là các loại giấy tờ phải có theo quy định của pháp luật để chứng minh tính hợp pháp của hàng hoá nhập khẩu lưu thông trên thị trường. Hoá đơn, chứng từ hợp pháp đối với hàng hoá nhập khẩu được quy định cụ thể tại Mục II Thông tư này. 4. Cơ sở kinh doanh hàng hoá nhập khẩu có trách nhiệm quản lý, sử dụng, lưu giữ các hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. 5. Thời hạn cơ sở kinh doanh hàng hoá nhập khẩu phải xuất trình hoá đơn, chứng từ khi cơ quan có thẩm quyền kiểm tra hoá đơn, chứng từ của hàng hoá nhập khẩu. a) Đối với hàng hoá nhập khẩu trong các trường hợp dưới đây cơ sở kinh doanh hàng hoá nhập khẩu hoặc người vận chuyển hàng hoá phải xuất trình đầy đủ hoá đơn, chứng từ chứng minh tính hợp pháp của lô hàng ngay tại thời điểm kiểm tra, nếu không xuất trình được bị xử lý vi phạm theo quy định tại Mục III Thông tư này: - Hàng hoá nhập khẩu đang được vận chuyển bằng các phương tiện giao thông, để tại kho, bến, bãi hoặc tại địa điểm khác chưa đăng ký tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ sở với cơ quan thuế; - Hàng hoá nhập khẩu thuộc Danh mục hàng nhập khẩu có điều kiện; các mặt hàng phải dán tem hàng nhập khẩu theo quy định. b) Đối với hàng hoá nhập khẩu đang bày bán, để tại kho, bến, bãi của cơ sở sản xuất, kinh doanh và các trường hợp không quy định tại điểm a khoản 5 Mục I nêu trên thì cơ sở kinh doanh hàng hoá nhập khẩu phải xuất trình đầy đủ hoá đơn, chứng từ chứng minh tính hợp pháp của lô hàng trong thời hạn tối đa không quá 24 giờ, kể từ thời điểm kiểm tra. Quá thời hạn nêu trên, cơ sở kinh doanh hàng hoá nhập khẩu không xuất trình đầy đủ hoá đơn, chứng từ hoặc hoá đơn, chứng từ không hợp pháp sẽ bị xử lý vi phạm theo quy định tại Mục III Thông tư này. II/ HƯỚNG DẪN CỤ THỂ 1. Quy định về hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá do tổ chức, cá nhân trực tiếp nhập khẩu vận chuyển vào nội địa 1.1. Hàng hoá do tổ chức, cá nhân (không phân biệt là tổ chức, cá nhân kinh doanh hay không kinh doanh) trực tiếp nhập khẩu khi vận chuyển vào nội địa phải có các hoá đơn, chứng từ theo quy định đối với từng trường hợp cụ thể như sau: a) Các chứng từ vận chuyển theo quy định tại Điều 17, Điều 18 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu chuyển cửa khẩu, hàng hoá chuyển cảng đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan. b) Bản chính tờ khai hải quan có xác nhận đã hoàn thành thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan. c) Văn bản cho phép của cơ quan hải quan và bản sao tờ khai hải quan do cơ quan hải quan cấp đối với hàng hoá chưa hoàn thành thủ tục hải quan (hàng hoá được đưa về bảo quản, hoặc chuyển địa điểm làm thủ tục hải quan). d) Lệnh điều động của cơ sở kinh doanh hàng hoá nhập khẩu kèm theo tờ khai hải quan (bản chính hoặc bản photocopy có xác nhận sao y bản chính của cơ sở kinh doanh hàng nhập khẩu), lệnh điều động phải ghi rõ chủng loại, số lượng hàng hoá vận chuyển của tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu số..., ngày..., tháng..., năm..., nơi vận chuyển đi và nơi đến, phương tiện vận tải, biển số phương tiện vận tải đối với hàng hoá nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan nếu phải chia lô hàng hoá nhập khẩu để chuyên chở làm nhiều lần từ nơi làm thủ tục hải quan vào nội địa. 1.2. Người cư trú trong khu vực biên giới mang hàng hóa qua lại biên giới để trao đổi, mua bán theo mức quy định thì không phải khai hải quan. Nếu vượt mức quy định thì phải khai hải quan và thực hiện các quy định của pháp luật về thuế, chính sách quản lý hàng hóa nhập khẩu, khi vận chuyển hàng hoá vào nội địa phải có bản chính tờ khai hải quan có xác nhận đã hoàn thành thủ tục hải quan và chứng từ nộp thuế. 1.3. Tờ khai hải quan được cơ quan hải quan xác nhận đối với hàng hoá nhập khẩu là quà biếu, quà tặng. Tờ khai này chỉ có giá trị cho người nhận quà biếu, quà tặng hoặc người được uỷ quyền làm thủ tục hải quan vận chuyển từ cửa khẩu vào nội địa. 1.4. Tờ khai hàng hoá nhập khẩu được cơ quan hải quan xác nhận và chứng từ nộp thuế đối với hàng hoá nhập khẩu là hành lý của người nhập cảnh vào Việt Nam vượt quá tiêu chuẩn được miễn thuế. Tờ khai này và chứng từ nộp thuế chỉ có giá trị cho người nhập cảnh vận chuyển hàng hoá nhập khẩu từ cửa khẩu vào nội địa. 1.5. Đối với hàng hoá nhập khẩu là mặt hàng nhà nước quy định phải dán tem thì ngoài các chứng từ áp dụng đối với từng trường hợp cụ thể nêu tại điểm 1.1, điểm 1.2, điểm 1.3, điểm 1.4 khoản 1 Mục II nêu trên, các hàng hoá này phải có tem dán vào hàng hoá theo đúng quy định. 1.6. Đối với hàng hoá nhập khẩu có điều kiện, ngoài các hoá đơn, chứng từ quy định đối với hàng nhập khẩu nêu trên còn phải kèm theo các giấy tờ theo quy định của cơ quan chuyên ngành. Trường hợp các giấy tờ theo quy định của cơ quan chuyên ngành đã nộp cho cơ quan Hải quan bản gốc thì phải có bản photocopy có xác nhận sao y bản chính của cơ sở kinh doanh hàng hoá nhập khẩu kèm theo hàng hoá. 2. Quy định về hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá nhập khẩu lưu thông trong thị trường nội địa. a) Hàng hoá nhập khẩu mua của tổ chức, cá nhân trực tiếp nhập khẩu hoặc của cơ sở kinh doanh hàng hoá nhập khẩu trong nội địa phải có hoá đơn, chứng từ của cơ sở bán hàng theo hướng dẫn tại Mục IV, Phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hoá nhập khẩu quy định phải dán tem thì ngoài các hoá đơn, chứng từ quy định đối với hàng hoá nhập khẩu nêu trên, hàng hoá nhập khẩu này còn phải có tem dán vào hàng hoá theo đúng quy định. Trường hợp cơ sở kinh doanh điều chuyển hàng hoá nhập khẩu cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, cửa hàng, cửa hiệu,... ở ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi cơ sở kinh doanh đóng trụ sở để bán hoặc điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc với nhau; xuất trả hàng từ đơn vị phụ thuộc về cơ sở kinh doanh phải có một trong hai loại hoá đơn, chứng từ sau: - Hoá đơn giá trị gia tăng; - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ. b) Hàng hoá nhập khẩu mua của cơ quan có chức năng bán hàng tịch thu phải có hoá đơn bán hàng tịch thu ghi rõ số lượng, chủng loại, giá trị từng loại hàng hoá hoặc kèm theo bảng kê chi tiết hàng hoá có đóng dấu của cơ quan có chức năng bán hàng tịch thu. c) Hàng hoá nhập khẩu mua của cơ quan dự trữ quốc gia phải có hoá đơn bán hàng dự trữ quốc gia của cơ quan dự trữ quốc gia. d) Hàng hoá nhập khẩu mua gom của người không kinh doanh phải lập bảng kê theo mẫu số 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng. III/ XỬ LÝ VI PHẠM Tổ chức, cá nhân kinh doanh mua, bán, vận chuyển hàng hoá nhập khẩu lưu thông trên thị trường vi phạm các quy định về hoá đơn, chứng từ tại Mục II Thông tư này nếu chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như sau: 1. Các loại hàng hoá nhập khẩu vi phạm một trong các trường hợp sau đây thì bị xử phạt theo Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại: - Hàng hoá cấm kinh doanh; hàng hoá cấm nhập khẩu; hàng hoá tạm ngừng nhập khẩu; - Hàng hoá do tổ chức, cá nhân kinh doanh trực tiếp nhập khẩu vi phạm quy định về hoá đơn, chứng từ tại khoản 1 Mục II Thông tư này; - Hàng hoá nhập khẩu quy định phải dán tem nhưng không có tem dán vào hàng hoá theo đúng quy định hoặc có tem nhưng là tem giả, tem đã qua sử dụng. - Hàng hoá nhập khẩu có điều kiện nêu tại điểm 1.6 khoản 1 Mục II Thông tư này nếu không có giấy tờ của cơ quan chuyên ngành cấp kèm theo hàng hoá; - Hàng hoá nhập khẩu thuộc đối tượng phải xuất trình hoá đơn, chứng từ ngay tại thời điểm kiểm tra theo quy định tại điểm a khoản 5 Mục I Thông tư này nếu không xuất trình được đầy đủ hoá đơn, chứng từ ngay tại thời điểm kiểm tra. 2. Hàng hoá nhập khẩu lưu thông trên thị trường không có hoặc có nhưng không đủ hoá đơn, chứng từ hoặc có hoá đơn, chứng từ nhưng qua điều tra, xác minh của cơ quan chức năng xác định là hoá đơn, chứng từ không hợp pháp (hoá đơn giả, hoá đơn lập khống, hoá đơn mua, bán bất hợp pháp, hoá đơn đã qua sử dụng) là hàng hoá nhập lậu, các trường hợp vi phạm này sẽ bị xử phạt theo Nghị định của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại. 3. Hàng hoá nhập khẩu lưu thông trên thị trường không có hoặc có nhưng không đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định tại khoản 2 Mục II Thông tư này và không thuộc các trường hợp phải xử lý tịch thu hàng hoá thì bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế theo Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế đồng thời bị xử lý truy thu thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của các Luật thuế. Giá tính thuế làm căn cứ truy thu thuế được xác định dựa trên giá thị trường của hàng hoá cùng loại tại thời điểm kiểm tra. 4. Hàng hoá nhập khẩu đang chịu sự kiểm tra, giám sát của Hải quan nếu cơ quan chức năng phát hiện là nhập lậu thì phải lập biên bản, xác định rõ hành vi vi phạm và chuyển cho cơ quan Hải quan xử lý theo quy định của Luật Hải quan. Đối với trường hợp phát hiện hàng nhập lậu xảy ra ngoài địa bàn hoạt động của hải quan thì cơ quan chức năng xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền để xử lý. IV/ THẨM QUYỀN XỬ LÝ VI PHẠM 1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá nhập khẩu lưu thông trên thị trường thực hiện theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và các Nghị định của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại, lĩnh vực thuế hoặc lĩnh vực hải quan. Cơ quan kiểm tra hàng hoá có trách nhiệm xử lý vi phạm theo pháp luật có liên quan. Trường hợp vượt thẩm quyền hoặc không thuộc thẩm quyền của mình phải chuyển hồ sơ lên cơ quan cấp trên hoặc cơ quan có thẩm quyền để xử lý. Khi chuyển hồ sơ phải thực hiện đúng thủ tục và chuyển đầy đủ tang vật, phương tiện bị tạm giữ hoặc tịch thu (nếu có); đồng thời, thông báo cho tổ chức, cá nhân vi phạm biết. Cơ quan cấp trên hoặc cơ quan có thẩm quyền xử lý sau khi ra quyết định xử lý vụ vi phạm đó phải thông báo kết quả xử lý cho đối tượng vi phạm và cơ quan chuyển hồ sơ biết. 2. Thời hạn xử lý vi phạm 2.1. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. Trường hợp vụ vi phạm không thuộc thẩm quyền của cơ quan kiểm tra, thì chậm nhất không quá ba ngày làm việc phải chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý. 2.2. Đối với các trường hợp vi phạm có dấu hiệu tội phạm thì cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền. 3. Hàng hoá nhập khẩu bị tạm giữ hoặc tịch thu đang trong thời gian chờ xử lý, phải được quản lý và bảo quản theo quy định của pháp luật. Hàng hoá nhập khẩu bị tịch thu phải được tổ chức bán đấu giá hoặc tiêu huỷ theo quy định của pháp luật. 4. Các cơ quan chức năng khi thu tiền phạt phải sử dụng chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính. 5. Tiền phạt và tiền bán hàng tịch thu phải nộp vào Ngân sách Nhà nước theo chế độ hiện hành. V/ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO Cơ sở kinh doanh hàng hoá nhập khẩu có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính về quyết định xử lý vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức có quyền tố cáo hành vi trái pháp luật của người có thẩm quyền xử lý. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền giải quyết khiếu nại hoặc vụ án hành chính thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại tố cáo và Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính. Trong khi chờ giải quyết khiếu nại tố cáo hoặc chờ quyết định của Toà án, cơ sở kinh doanh vẫn phải thực hiện theo đúng quyết định của cơ quan có thẩm quyền. VI/ TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Cơ quan thuế, cơ quan quản lý thị trường, cơ quan công an, cơ quan hải quan và các đơn vị có thẩm quyền khi kiểm tra, xử lý vi phạm đối với cơ sở kinh doanh hàng hoá nhập khẩu lưu thông trên thị trường phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật có liên quan và Thông tư này. 2. Khi kiểm tra hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá lưu thông trên thị trường, cơ quan, đơn vị kiểm tra phải lập biên bản kiểm tra, ghi rõ nội dung kiểm tra, các sai phạm phát hiện qua kiểm tra (nếu có); đối với hàng hoá vận chuyển trên đường, khi kiểm tra phải xác nhận vào hoá đơn, chứng từ về ngày, giờ, địa điểm kiểm tra, ký và ghi rõ họ tên, chức vụ người kiểm tra. 3. Các cơ quan nhà nước, đoàn thể, các cơ sở kinh doanh và công dân có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng và các lực lượng kiểm tra trong việc kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm về nhập khẩu hàng hoá và kinh doanh hàng hoá nhập khẩu. 4. Các lực lượng kiểm tra phải tuân thủ các quy định về công tác kiểm tra, kiểm soát hàng hoá lưu thông trên thị trường. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo, thay thế Thông tư liên tịch số 94/2003/TTLT-BTC-BTM-BCA ngày 8/10/2003 của Liên Bộ Tài chính – Bộ Thương mại – Bộ Công an hướng dẫn chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá lưu thông trên thị trường, Thông tư liên tịch số 10/1998/TTLT-BTM-BTC-BCA-TCHQ ngày 22/7/1998 của liên Bộ Thương mại, Bộ Tài chính, Bộ Công an, Tổng cục Hải quan hướng dẫn việc kiểm tra, kiểm soát và xử lý mặt hàng vải và gạch men ốp lát các loại nhập khẩu lưu thông trên thị trường, thay thế Thông tư số 22/1999/TT-BTM ngày 28/6/1999 của Bộ Thương mại về việc sửa đổi, bổ sung một số điểm về việc kiểm tra, kiểm soát và xử lý mặt hàng vải các loại nhập khẩu lưu thông trên thị trường, thay thế Quyết định số 106/2003/QĐ-BTM ngày 27/01/2003 của Bộ trưởng Bộ Thương mại về việc kiểm tra, kiểm soát đối với mặt hàng gốm sứ các loại sản xuất từ nước ngoài lưu thông trên thị trường. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Bộ Công an để xem xét hướng dẫn sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./. KT/ Bộ trưởng Bộ Thương mại Thứ trưởng Đã ký: Phan Thế Ruệ KT/ Bộ trưởng Bộ Tài chính Thứ trưởng Đã ký: Trương Chí Trung KT/ Bộ trưởng bộ Công an Thứ trưởng Đã ký:Lê Thế Tiệm - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - Phạt vi phạm theo Thông tư 61/2007/TT-BTC a) Phạt tiền 1.100.000 đồng, nếu người nộp thuế cung cấp được hoá đơn, chứng từ hợp pháp của lô hàng vận chuyển trong thời hạn 12 giờ, kể từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện hành vi vi phạm; trường hợp có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 200.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 2.000.000 đồng. b) Phạt tiền 1.650.000 đồng, nếu người nộp thuế cung cấp được hoá đơn, chứng từ hợp pháp của lô hàng vận chuyển trong thời hạn từ trên 12 giờ đến 24 giờ, kể từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện hành vi vi phạm; trường hợp có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 300.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 3.000.000 đồng c) Phạt tiền 3.000.000 đồng, nếu cung cấp được hoá đơn, chứng từ hợp pháp của lô hàng vận chuyển sau thời hạn 24 giờ, kể từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện hành vi vi phạm, nhưng chưa ra quyết định xử phạt; trường hợp có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 1.000.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 5.000.000 đồng
 
Diễn đàn Luật Sư khác:
7 căn bệnh lớn về quản trị doanh nghiệp Việt Nam (27/3/2009)
Điều quan trọng hơn các chỉ số tài chính (27/3/2009)
Quy tắc thị trường chứng khoán của Schabacker (29/3/2009)
Những điều cấm kỵ trong thị trường chứng khoán (29/3/2009)
5 yếu tố quan trọng trong business plan (31/3/2009)
Các bước chuẩn bị cho kế hoạch chiến lược (31/3/2009)
Đôi điều về Quy tắc mẫu đạo đức nghề nghiệp Luật sư (11/4/2010)
Tổ chức hoạt động và hành nghề Luật Sư Việt Nam, thực trạng và hướng phát triển (11/4/2010)
KỸ NĂNG THU THẬP, NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG CHỨNG CỨ CỦA LUẬT SƯ TRONG CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH (16/4/2010)
Kỹ năng của luật sư khi tham gia tranh tụng trong vụ án lao động với hình thức sa thải người lao động (17/4/2010)
QUY TẮC MẪU VỀ ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP LUẬT SƯ (8/5/2010)
LUẬT LUẬT SƯ 2006 (8/5/2010)
NGHỊ ĐỊNH Số: 28/2007/NĐ-CP - Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư (8/5/2010)
Luật giao dịch điện tử năm 2005 (14/5/2010)
ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA LUẬT SƯ VIỆT NAM VÀ LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI HÀNH NGHỀ TẠI VIỆT NAM (11/9/2010)
 
GIỚI THIỆU CHUNG
Nhu cầu tư vấn luật hiện nay vô cùng cần thiết cho mọi doanh nghiệp, đáp ứng ngày càng cao hiện thực Pháp Luật đi vào cuộc sống, mỗi năm Quốc Hội ban hành những văn bản quy phạm pháp luật mới, đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên theo dõi, cập nhập và ứng dụng vào thực tế của Doanh Nghiệp mình. Những văn bản đó không chỉ là Bộ Luật, Luật mà còn đi kèm các văn bản dưới luật như Nghị Định, Thông Tư, Thông Tư Liên Tịch v.v…
VIDEO CLIPS
TRANG CHỦ | GIỚI THIỆU | TIN TỨC - SỰ KIỆN | DỊCH VỤ - TƯ VẤN | DIỄN ĐÀN LUẬT SƯ | SỨC KHOẺ - TÀI CHÍNH | VĂN HOÁ - ĐỜI SỐNG | QUẢNG CÁO | LIÊN HỆ

Văn phòng Luật sư Số 3 Nghệ An
Địa chỉ: Số 44 Mai Hắc Đế, TP Vinh, Nghệ An
Điện thoại: 0974.707.418 (Trần Đình Tý)
Email: [email protected]
Website: http://tuvanluatvietnam.net

 
Thiết kế website bởi TVC Media
Chat hỗ trợ
Chat ngay

0974.707.418